Tìm hiểu về mức phạt lỗi ô tô vượt đèn đỏ và các phương tiện khác
Hành vi vượt không chấp hành theo tín hiệu đèn giao thông xảy ra khá phổ biến ở nước ta. Trong đó, lỗi thường gặp nhất là các phương tiện vượt đèn đỏ gây mất an toàn giao thông. Vậy lỗi ô tô vượt đèn đỏ bị xử phạt như thế nào? Hãy tìm hiểu thông tin trong bài viết dưới đây nhé.
Mức phạt lỗi ô tô vượt đèn đỏ và các phương tiện khác
Khi tham gia giao thông, rất nhiều trường hợp người điều khiển phương tiện vô tình hoặc cố ý vượt đèn đỏ. Điều này không những vi phạm luật giao thông mà còn rất nguy hiểm gây mất an toàn giao thông. Do đó, mức phạt với lỗi không tuân thủ tín hiệu giao thông hiện nay được đưa vào quy định với hình thức xử phạt nghiêm ngặt.
theo quy định mới nhất ở Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt. Cụ thể:
Mức phạt đối với ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vượt đèn đỏ
Lỗi ô tô vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng, đồng thời bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng.
Ngoài ra, người điều khiển phương tiện còn phải chịu thêm các hình phạt bổ sung. Theo điểm b, c khoản 11 Điều 5, xe ôtô vi phạm lỗi không chấp hành hiệu lệnh đèn tín hiệu giao thông sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng. Bên cạnh đó, đối với trường hợp không tuân thủ tín hiệu đèn giao thông và gây tai nạn, người lái sẽ bị tước giấy phép từ 02 – 04 tháng.
Mức phạt vượt đèn đỏ với xe máy, xe mô tô
Xe máy, mô tô vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng. Bên cạnh đó, người điều khiển phương tiện sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt đối với xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện
Hành vi người đi xe đạp, xe đạp máy và cả xe đạp điện vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm đ khoản 2 Điều 8).
Mức phạt với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Máy kéo, xe máy chuyên dùng khi vượt đèn đỏ sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng, đồng thời tạm tước một số giấy tờ sau: Quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo); Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng).
Thời gian tạm tước các loại giấy tờ trên từ 01 – 03 tháng. Trong trường hợp gây tai nạn sẽ bị tước từ 02 – 04 tháng (Điểm đ Khoản 5; Điểm a, b Khoản 10 Điều 7).
Người đi bộ vượt đèn đỏ
Người đi bộ vượt đèn đỏ cũng sẽ bị phạt hành chính như khi điều khiển các phương tiện khác, vì hành vi này cũng gây ra nhiều mối nguy hiểm khi giao thông. Cụ thể, mức phạt cho người đi bộ vượt đèn đỏ là từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 9).
Tìm hiểu về mức phạt lỗi ô tô vượt đèn đỏ
Xem thêm: Mức phạt lỗi quá tốc độ xe máy và ô tô bao nhiêu?
Lỗi ô tô vượt đèn đỏ rẽ phải có bị phạt không?
Nhiều người điều khiển phương tiện giao thông nhận thấy biển báo “Đèn đỏ được phép rẽ phải” và vô tình cho rằng tại tất cả các ngã tư đều có thể áp dụng. Tuy nhiên, nhận định này là sai, nếu tự ý rẽ phải tại nơi không có biển báo sẽ được coi là vi phạm luật giao thông.
Theo khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ năm 2018 quy định, tín hiệu đèn giao thông màu đỏ là cấm đi, màu xanh là cho phép đi, màu vàng là dừng lại trước vạch dừng. Trường hợp có biển phụ cho phép rẽ phải thì người điều khiển được phép rẽ phải. Ngược lại, nếu không có biển báo, người lái xe phải chấp hành theo đúng tín hiệu của đèn giao thông.
Trong trường hợp vi phạm, người điều khiển phương tiện tự ý rẽ phải thì sẽ bị phạt tiền từ 1.200.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với ô tô và 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với xe máy. Bên cạnh đó, người điều khiển còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe theo Nghị định 100.
Tuy nhiên, vẫn có một số trường hợp người tham gia giao thông được phép di chuyển khi vượt đèn đỏ. Cụ thể, khi có hiệu lệnh được rẽ phải của cảnh sát giao thông. Khi đèn xanh ưu tiên cho phép lưu thông được lắp đặt kèm theo; khi đi trên vạch kẻ mắt võng bắt buộc rẽ, không được đi thẳng hoặc dừng lại; khi có biển cho phép lưu thông được lắp đặt kèm theo.
Tìm hiểu về mức phạt lỗi ô tô vượt đèn đỏ
Xem thêm: Quy định xử phạt lỗi ô tô đi sai làn đường và các phương tiện khác
Vượt đèn vàng cũng có thể bị xử phạt
Căn cứ vào khoản 3 Điều 10 Luật Giao thông đường bộ ban hành năm 2008 giải thích tín hiệu đèn giao màu vàng là báo hiệu người tham gia giao thông phải dừng lại trước vạch dừng, trừ trường hợp đã đi quá vạch dừng thì được đi tiếp.
Nếu người điều khiển phương tiện chưa đi quá vạch dừng xe khi đèn vàng bật sáng nhưng vẫn cố tình đi tiếp sẽ phạm lỗi vượt đèn vàng và bị xử phạt. Trừ trường hợp xe vẫn chưa đi quá vạch dừng xe nhưng nếu dừng lại sẽ gây nguy hiểm cho bản thân hoặc cho các phương tiện khác.
Ngoài ra, trong trường hợp tín hiệu vàng nhấp nháy là các phương tiện được đi nhưng phải giảm tốc độ và chú ý quan sát, nhường đường cho người đi bộ qua đường hoặc các phương tiện khác.
Theo Nghị định 100/2020/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vượt đèn vàng cụ thể như sau:
Xe đạp, xe đạp máy, xe đạp điện
Người điều khiển xe đạp, xe đạp điện, xe đạp máy nếu vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng – 200.000 đồng (Điểm c Khoản 1 Điều 8).
Xe máy, xe mô tô, xe máy điện
Người điều khiển xe máy điện, xe mô tô, xe gắn máy vi phạm lỗi vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 600.000 đồng – 1.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm e Khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6).
Ô tô, phương tiện tương tự ô tô
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm lỗi vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 3.000.000 đồng – 5.000.000 đồng và tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng hoặc 02 – 04 tháng nếu gây tai nạn (Điểm e, khoản 4 và Điểm b Khoản 10 Điều 6).
Máy kéo, xe máy chuyên dùng
Đối với người điều khiển máy kéo, xe máy chuyên dùng, nếu vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng – 2.000.000 đồng và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 – 3 tháng hoặc 2 – 4 tháng nếu gây tai nạn (Điểm đ Khoản 5 và Điểm a, b Khoản 10 Điều 7).
Tổng hợp